Thứ Năm, 25 tháng 10, 2018

Britain's Next Top Model, Mùa thi 4 – Wikipedia tiếng Việt


Britain's Next Top Model, Mùa thi 4 là chương trình thứ tư của loạt chương trình truyền hình thực tế đào tạo người mẫu Britain's Next Top Model. Mùa thi này, giống với ba mùa thi trước, được trình chiếu trên kênh LIVINGtv và tại châu Á được trình chiếu trên kênh Channel V quốc tế. Biểu ngữ cổ động mùa thi: "Quy mô hơn, Chất lượng hơn và Gợi cảm hơn trước đây".

Điểm đến quốc tế được chọn ghi hình là Cape Town cho top 4.

Người chiến thắng có cơ hội sở hữu:


  • Một hợp đồng với công ty quản lý người mẫu Models 1

  • Một hợp đồng quảng cáo trị giá £100.000 với thương hiệu mỹ phẩm Max Factor

  • Các bài viết thời trang và làm người mẫu trang bìa của tạp chí Company.

Kết quả, Alex Evans, cô gái 18 tuổi đến từ Cranleigh, Surrey đã chiến thắng.

Mùa thi được trình chiếu từ ngày 21 tháng 04 đến ngày 07 tháng 07, 2008. Sau đó không lâu, vào cuối năm 2008, chương trình ra mắt trên kênh Channel V châu Á.




Thay đổi[sửa | sửa mã nguồn]


Đây là mùa thi có nhiều thay đổi nhất từ trước đến nay, bao gồm giải thưởng dành cho người chiến thắng và thành viên hội đồng giám khảo. Siêu mẫu Iceland, nhiếp ảnh gia Huggy Ragnarsson và chuyên gia thời trang gốc Hindi Gerry Deveaux sẽ là thành viên mới, thay thế cho các giám khảo Paula Hamilton và Jonathan Phang. Số lượng thí sinh tăng đáng kể, lên con số 14, số lượng thí sinh đông nhất so với các mùa thi trước đây.



Aptitude and Natural Talent[sửa | sửa mã nguồn]


Lên sóng: 21 tháng 04, 2008


  • Rớt chót:: Aaron Hunt & Sophie Roberts

  • Bị loại:: Sophie Roberts

  • Nhiếp ảnh gia: Elizabeth Hoff

  • Khách mời đặc biệt:

Poise and Composure[sửa | sửa mã nguồn]


Lên sóng: 28 tháng 04, 2008
















Contestant
Scenario
Aaron
The Latin dancer.
Alex
The waitress.
Catherine
The "cheated on" girl.
Charlotte
The crying girl.
Lauren
The flirtatious girl.
Leanne
The "broken heel" girl.
Lisa
The girl who cheats.
Louise
The angry girl.
Lynzi
The Birthday girl.
Martha
The pole dancer.
Musayeroh
The desperate flirter.
Rachael
The DJ.
Stefanie
The tired girl.
  • Rớt chót:: Alex Evans & Musayeroh Barrie

  • Bị loại:: Musayeroh Barrie

  • Nhiếp ảnh gia: David Ellis

  • Khách mời đặc biệt: Supple, Jeanette, Terry De Havilland, Jodie Harsh, Scottee

Style and Presentation[sửa | sửa mã nguồn]


Lên sóng: 05 tháng 05, 2008


  • Rớt chót: Louise Heywood & Lauren Donaldson-Stanley

  • Bị loại: Louise Heywood

  • Nhiếp ảnh gia: Nicky Johnston

  • Khách mời đặc biệt:

Character and Personality[sửa | sửa mã nguồn]


Lên sóng: 12 tháng 05, 2008


  • Rớt chót: Lauren Donaldson-Stanley & Lisa Fowler

  • Bị loại: Lauren Donaldson-Stanley

Exhibition and Spectacle[sửa | sửa mã nguồn]


Lên sóng: 19 tháng 05, 2008

At the Huggy teaches the girls the 10 model commandments:













Contestant
Commandment
Aaron
Thou shalt work the camera at all times
Alex
Thou shalt not steal from catwalk shows
Catherine
Thou shalt kill for fashion
Charlotte
Thou shalt date a rockstar
Leanne
Thou shalt honour thy lipstick và mascara
Lisa
Thou shalt be a slave to fashion
Lynzi
Thou shalt always wear high heels
Martha
Thou shalt always get thy beauty sleep
Rachael
Thou shalt detox thy body at any given chance
Stefanie
Thou shalt not worship any God other than the fashion Goddess
  • Rớt chót: Lynzi Arnott & Lisa Fowler

  • Bị loại: Lynzi Arnott

  • Nhiếp ảnh gia: Huggy Ragnarsson

  • Khách mời đặc biệt: June Sarpong

Drama and Performance[sửa | sửa mã nguồn]


Lên sóng: 26 tháng 5 năm 2008


  • Rớt chót: Lisa Fowler & Charlotte Denton

  • Bị loại: Lisa Fowler

  • Nhiếp ảnh gia: Marc De Groot

  • Khách mời đặc biệt: Supple, The Bar Wizards

Intelligence and Originality[sửa | sửa mã nguồn]


Lên sóng: 02 tháng 06, 2008

Tuần này, các thí sinhđược chuyên gia chỉ dẫn cách truyền tải cảm xúc vào bức ảnh











Thí sinh
Cảm xúc
Aaron
Lễ độ
Alex
Buồn
Catherine
Xin xỏ
Charlotte
Ham muốn
Leanne
Quỷ quyệt
Martha
Kinh hoàng
Rachael
Hạnh phúc
Stefanie
Ham muốn
  • Rớt chót: Martha Braddell và Leanne Nagle

  • Bị loại: Cả hai

  • Nhiếp ảnh gia: Christopher Bissell

  • Khách mời đặc biệt: Guy Burnet

Imagination and Creativity[sửa | sửa mã nguồn]


Lên sóng: 9 tháng 6 năm 2008

Các cô gái được hoá trang thành những con ma-nơ-canh với các chủng loại sau:









Thí sinh
Kiểu Ma-nơ-canh
Aaron
Quyến rũ
Alex
Thanh lịch
Catherine
Mụ đàn bà dâm dục bị tiêu chảy
Charlotte
Bị hỏng
Rachael
ca sĩ nhạc Rock
Stefanie
Điên cuồng
  • Rớt chót: Aaron Hunt & Charlotte Denton

  • Bị loại: Aaron Hunt

  • Nhiếp ảnh gia: Thiery Van Biesen

  • Khách mời đặc biệt: Jeanette

Stamina and Endurance[sửa | sửa mã nguồn]


Lên sóng: 16 tháng 06, 2008








Thí sinh
Môn thể thao
Alex
Nhảy chống sào
Catherine
Nhảy cao
Charlotte
Nhảy xa
Rachael
Chạy vượt rào
Stefanie
Ném lao
  • Rớt chót: Stefanie Wilson & Charlotte Denton

  • Bị loại: Charlotte Denton

  • Nhiếp ảnh gia: Simon Derviller

  • Khách mời đặc biệt: Zandra Rhodes

Beauty and Covergirl[sửa | sửa mã nguồn]


Lên sóng: 23 tháng 06, 2008


  • Rớt chót: Catherine Thomas và Alex Evans

  • Bị loại: Không có

  • Nhiếp ảnh gia:

  • Khách mời đặc biệt: Sadie Frost, Jemima French, Caroline Barnes và Sophie Beresiner.

Semi-Finals[sửa | sửa mã nguồn]


Lên sóng: 30 tháng 06, 2008


  • Rớt chót: Rachael Cairns & Stefanie Wilson

  • Bị loại: Rachael Cairns

  • Nhiếp ảnh gia: Huggy Ragnarsson

  • Khách mời đặc biệt: Neli

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]


Lên sóng: 07 tháng 07, 2008


  • Rớt chót: Stefanie Wilson & Catherine Thomas

  • Bị loại: Stefanie Wilson

  • Chung cuộc: Alex Evans & Catherine Thomas

  • Britain's Next Top Model: Alex Evans

  • Về nhì: Catherine Thomas

  • Nhiếp ảnh gia: Mark Cameron

  • Khách mời đặc biệt: Sandra Macclumpha

Tính tuổi lúc tham gia ghi hình


























































Thí sinh
Tuổi
Quê quán
Bị loại ở
Hạng
Sophie Roberts
18
Kings Lynn, Norfolk
Tập 1
14
Musayeroh Barrie
20
Luân Đôn, Greater London
Tập 2
13
Louise Heywood
20
Rochdale, Greater Manchester
Tập 3
12
Lauren Donaldson-Stanley
18
Portsmouth, Hampshire
Tập 4
11
Lindsey "Lynzi" Arnott
24
Aldershot, Hampshire
Tập 5
10
Lisa-Jane "Lisa" Fowler
22
Potters Bar, Hertfordshire
Tập 6
9
Leanne Nagle
18
Colchester, Essex
Tập 7
8-7
Martha Braddell
18
Oxford, Oxfordshire
Aaron Hunt
18
Nottingham, Nottinghamshire
Tập 8
6
Charlotte Denton
20
Liverpool, Merseyside
Tập 9
5
Rachael Cairns
19
Leeds, Yorkshire
Tập 11
4
Stefanie Wilson
22
Kingston upon Thames, Greater London
Tập 12
3
Catherine Thomas
18
Folkestone, Kent
2
Alexandra "Alex" Evans
18
Cranleigh, Surrey
1




























































































































Thứ tựTập
123456789101112
1
RachaelLisaRachaelCharlotteStefanieLeanneCatherineStefanieAlexRachaelAlexAlexAlex
2
LisaStefanieMarthaAaronMarthaAlexAlexCatherineCatherineStefanieCatherineCatherineCatherine
3
CatherineRachaelLisaMarthaCharlotteStefanieStefanieRachaelRachaelAlex
Catherine
StefanieStefanie
4
AlexLaurenAlexCatherineAaronAaronCharlotteAlexStefanieRachael
5
LouiseAaronLeanneAlexRachaelCatherineAaronCharlotte
Charlotte
6
LaurenCharlotteCharlotteRachaelCatherineRachaelRachaelAaron
7
LeanneLynziAaronLeanneLeanneMarthaLeanne
Martha

8
StefanieLouiseCatherineStefanieAlexCharlotte
9
CharlotteCatherineLynziLynziLisaLisa
10
LynziLeanneStefanieLisaLynzi
11
MarthaMarthaLaurenLauren
12
MusayerohAlexLouise
13
AaronMusayeroh
14
Sophie
     Thí sinh chiến thắng

     Thí sinh không bị loại khi rơi vào những người cuối bảng

     Thí sinh bị loại

Thay đổi vẻ ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


  • Aaron: Thêm gợn và làm tóc nổi bồng

  • Alex: tóc theo phong cách Victoria Beckham

  • Catherine: Tỉa và nhuộm đỏ cháy

  • Charlotte: Cắt lớp

  • Lauren: Làm dày và tỉa

  • Leanne: Cắt tóc qua vai và nhuộm màu nâu vàng

  • Lisa: Cắt ngắn và tạo mái ngố

  • Louise: Cắt ngắn và nhuộm màu đen thổ dân

  • Lynzi: Tỉa nhẹ và thêm dây tóc vàng

  • Martha: Tỉa và cắt lớp

  • Rachael: Tỉa và tạo mái ngố dày

  • Stefanie: Cắt phớt và nhuộm nâu đậm

Hướng dẫn chụp ảnh[sửa | sửa mã nguồn]


  • Tập 1: Chỉ mặc quần và không áo theo nhóm

  • Tập 2: Đêm ở quán bar

  • Tập 3: Thời trang với cún

  • Tập 4: Lotus Cars

  • Tập 5: 10 điều răn dạy của ngành thời trang

  • Tập 6: Bìa đĩa nhạc của Fierce Angel

  • Tập 7: Chụp ảnh và quảng cáo cho Nhãn hiệu trang sức QVC; Cảm xúc gương mặt ở thé kỉ 18

  • Tập 8: Ma-nơ-canh

  • Tập 9: Các môn thể thao Olympics

  • Tập 10: Ảnh bìa tạp chí Company; ảnh quảng cáo Max Factor

  • Tập 11: Thổ phục châu Phi

  • Tập 12: Chụp hình với các động vật bò sát Nam Phi

Hội đồng giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét